Main menu

Triệu chứng thường gặp của dị tật lõm ngực

Các triệu chứng cơ năng
Hầu hết bệnh nhân dung nạp tốt giai đoạn nhũ nhi và lúc trẻ. Nhưng trẻ em lớn than đau vùng biến dạng sụn hoặc đau vùng trước tim sau khi hoạt động gắng sức. Một số bệnh nhân bị hồi hộp đánh trống ngực có lẽ do rối loạn nhịp nhĩ. Khó thở khi hoạt động gắng sức.
Triệu chứng thực thể
Mõm tim nằm lệch về bên trái. Thành ngực trước có vùng lõm sâu hình chén hoặc dẹt rộng. Nghe tim có thể có âm thổi tâm thu của sa van 2 lá.
Đánh giá mức độ nặng của dị tật
Đánh giá mức độ nặng lõm ngực bẩm sinh dựa vào các chỉ số.
Chỉ số Haller: được tính dựa trên CT Scan cắt ngang qua vị trí lõm sâu nhất, tỉ số chiều ngang lồng ngực lớn nhất trên CT Scan và khoảng cách từ vị trí sâu nhất đến bờ trước thân sống tương ứng. Chỉ số Haller bình thường 2,5; Haller Index từ 3,25 đến 5,5 phản ánh tình trạng lõm ngực nặng cần phẫu thuật tạo hình sớm.
Chỉ số đốt sống ngực thấp: được tính bằng cách dựa trên phim XQ nghiêng. Kẽ đường thẳng từ mũi kiếm đến bờ sau đốt sống ngực 12. Chỉ số IVI = BC/AC.